Thừa kế theo di chúc và theo pháp luật: Khác nhau ra sao ?

Hai hình thức thừa kế phổ biến nhất là thừa kế theo di chúctheo pháp luật. Mỗi hình thức có những đặc điểm riêng biệt, từ căn cứ pháp lý, đối tượng thừa kế, đến cách thức phân chia tài sản. Bài viết này, Luật Gia Tâm sẽ phân tích chi tiết sự khác nhau giữa hai hình thức này để bạn hiểu rõ hơn và đưa ra quyết định phù hợp khi cần.

1.Thừa kế theo Di chúc là gì ?

1.1. Di chúc là gì ?

Căn cứ pháp lý:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người (gọi là người lập di chúc) về việc phân chia tài sản của mình sau khi qua đời.

1.2. Hình thức di chúc

Căn cứ pháp lý:

Di chúc có thể được lập dưới các hình thức sau:

  • Di chúc viết tay: Là di chúc do người lập tự tay viết, ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc. Di chúc viết tay có thể được công nhận nếu đảm bảo tính tự nguyện, không bị ép buộc và được lập khi người lập có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Di chúc công chứng: Di chúc được soạn thảo dưới dạng văn bản, sau đó được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Di chúc công chứng có giá trị pháp lý cao, vì nó được cơ quan công chứng xác nhận tính hợp pháp.
  • Di chúc chứng thực: Di chúc có thể được lập tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lập di chúc cư trú. Di chúc này cũng phải đảm bảo tính tự nguyện và đầy đủ thủ tục chứng thực.

1.3. Di chúc hợp pháp

a. Điều kiện lập di chúc:

Căn cứ: Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015

Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Di chúc phải được lập tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối, hoặc bị ảnh hưởng bởi sự tác động của người khác.

b. Quyền thừa kế:

Căn cứ: Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015

Người lập di chúc có quyền tự do quyết định việc phân chia tài sản cho những người thừa kế, nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật nếu họ có quyền yêu cầu thừa kế.

c. Người thừa kế:

Người lập di chúc có thể chỉ định cụ thể ai là người thừa kế tài sản của mình.

Những người thừa kế này có thể là con cái, vợ/chồng, người thân, bạn bè, hoặc bất kỳ ai mà người lập di chúc mong muốn để lại tài sản.

d. Nội dung di chúc:

Di chúc cần phải thể hiện rõ ràng ý chí của người lập di chúc, bao gồm các thông tin về tài sản phân chia và người thừa kế.

Cần tránh việc viết di chúc một cách mơ hồ hoặc không rõ ràng, vì điều này có thể dẫn đến tranh chấp.

Để di chúc có giá trị pháp lý, nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015

Lưu ý:

  • Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc: Người lập di chúc phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là từ 18 tuổi trở lên và có khả năng nhận thức được hành vi của mình.
  • Người lập di chúc phải có nhận thức rõ ràng về hành vi lập di chúc của mình (Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Di chúc hợp pháp: Di chúc hợp pháp là di chúc được lập tự nguyện, không có sự ép buộc, đe dọa hay lừa dối và đáp ứng các quy định về hình thức, nội dung.

2.Thừa kế theo pháp luật là gì ?

Căn cứ pháp lý:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

2.1. Chia thừa kế theo hàng thừa kế

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

2.2. Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

  • Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
  • Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

2.3. Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015quy định:

  • Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
  • Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

 

Thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

Phân biệt Thừa kế theo di chúc và Thừa kế theo pháp luật

Tiêu chí Thừa kế theo di chúc Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ phân chia Ý chí của người để lại di sản, thể hiện qua di chúc hợp pháp. Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 649-655).
Người thừa kế Bất kỳ cá nhân/tổ chức nào được chỉ định trong di chúc, không nhất thiết là người thân. Chỉ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định (thứ tự ưu tiên).
Ưu tiên áp dụng Ưu tiên nếu di chúc hợp pháp. Áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.
Tính linh hoạt Linh hoạt, người lập di chúc có thể tự do quyết định cách phân chia. Cố định, dựa trên thứ tự hàng thừa kế và nguyên tắc chia đều.
Bảo vệ quyền lợi Một số người vẫn được bảo vệ quyền lợi (theo Điều 644). Quyền lợi được đảm bảo theo thứ tự ưu tiên, không phụ thuộc vào ý chí cá nhân.
Hình thức thực hiện Phải có di chúc hợp pháp (văn bản hoặc lời nói, tuân thủ quy định). Tự động áp dụng theo quy định pháp luật, không cần văn bản di chúc.
Tranh chấp có thể xảy ra Có thể xảy ra nếu di chúc không rõ ràng hoặc bị cho là không hợp pháp. Ít tranh chấp hơn do dựa trên quy định pháp luật rõ ràng.

5. Những Lưu Ý Quan Trọng Khi Thừa Kế

  • Xác minh di chúc: Nếu có di chúc, cần kiểm tra tính hợp pháp (hình thức, nội dung, chữ ký, công chứng). Nếu di chúc không hợp pháp, tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
  • Thời hiệu khởi kiện: Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (ngày người để lại di sản qua đời). Sau thời gian này, quyền yêu cầu chia di sản có thể bị từ chối.
  • Thuế và phí: Khi nhận di sản, người thừa kế có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp thừa kế bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;…). Ngoài ra, cần nộp các chi phí công chứng, chứng thực liên quan.
  • Giải quyết tranh chấp: Nếu có tranh chấp về di chúc hoặc phân chia di sản, có thể nhờ đến tòa án hoặc hòa giải viên để giải quyết.

Kết Luận

Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của những người liên quan đến di sản. Trong khi thừa kế theo di chúc mang tính cá nhân hóa, thể hiện ý chí của người để lại tài sản, thì thừa kế theo pháp luật đảm bảo tính công bằng theo quy định của nhà nước. Để tránh rủi ro và đảm bảo tài sản được phân chia đúng ý nguyện, việc lập di chúc hợp pháp là giải pháp được khuyến khích.

👉 Nếu bạn đang gặp vấn đề về thừa kế, hãy liên hệ ngay với Luật Gia Tâm để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

Thông tin liên hệ CÔNG TY LUẬT GIA TÂM:

📞 Hotline tư vấn miễn phí: 0978 602 376

🌐 Website: luatgiatam.com

Địa chỉ 1: Số 237 đường Văn Tiến Dũng, phường Phúc Diễn, thành phố Hà Nội.

Địa chỉ 2: Số 222 TDP Săn, xã Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

27 + = 29